Thiên can là một thuật ngữ phong thủy thường được quan tâm và ứng dụng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ định nghĩa về thiên can cũng như ý nghĩa của nó. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn Thiên can là gì nhé !
Thiên can là gì?
Thiên can và chi là hai khái niệm cổ xưa từ văn hóa Trung Quốc cổ đại. Đây được coi là hệ thống đánh số lớn nhất và quan trọng nhất trong lịch sử Trung Quốc. Dựa trên hai khái niệm này, con người sẽ tự vận dụng vào việc tính toán lịch sử ngàn năm, để ghi lại chuỗi sự kiện trong thời gian. Có tổng cộng 10 thiên can và địa chi.
Nguồn gốc của thiên can
Ngay từ năm 2700 trước Công nguyên. Sau Công nguyên, Hoàng đế Xuân Viễn yêu cầu Đại Nhiêu tạo ra một hệ thống lịch. Từ đó, Đại Nhiêu khám phá ra quy luật biến đổi của đất trời và bốn mùa trong năm. Ông đã tạo ra 10 thiên thể, 12 nguyên tố đất và hình thành địa chi của các tầng trời cho đến nay. Đây là sự khởi đầu của lịch nguyên thủy và được truyền qua hàng ngàn năm.
Ứng dụng của thiên can
Thiên can đã được sử dụng để ghi ngày tháng trong phong thủy từ hàng chục nghìn năm trước Công nguyên. Cho đến nay, khái niệm này còn được áp dụng để đếm ngày, giờ, tháng hoặc dùng trong chiêm tinh học để bói toán.
Thiên can có ý nghĩa gì?
Không chỉ hiểu về khái niệm hộp thiên môn mà bạn còn cần quan tâm đến ý nghĩa của hộp thiên môn trong phong thủy. Vì mỗi thiên thần sẽ mang một ý nghĩa riêng vào cuộc đời mỗi người. Từ đồ chứa thiên can có thể suy ra bát tự, tứ trụ để đoán lành dữ. Chính vì vậy, trong những sự kiện trọng đại trong đời người như xây nhà, mua xe, cưới hỏi, người ta cũng phải nhờ đến sức mạnh của thần linh thì mới mong nhận được những điều may mắn, thuận lợi lớn.
Ý nghĩa của ô thiên vô cùng kỳ diệu, nhất là khi nó đào sâu mối quan hệ giữa bát tự và tứ trụ. Không có bồ công anh tốt, và không có nguyên tố đất xấu. Muốn biết thiện hay ác cần xem xét mối quan hệ hài hòa giữa các yếu tố trời và các yếu tố khác.
10 thiên can được chia thành 5 âm và 5 dương. Mỗi thiên thần có một ý nghĩa khác nhau. Cụ thể là:
Ý nghĩa của thiên can âm : gồm các can Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.
- Tại: Thuộc âm Mộc, chúng là những cây nhỏ nhẹ nhàng, hiền lành, hay buồn bã dù là chuyện nhỏ nhặt, cảm thương trước nỗi khổ của người khác.
- Đinh: Thuộc âm Hỏa, tượng trưng cho đèn lửa, lò lửa. Người tuổi Đinh thường thận trọng, hay nghi ngờ, đôi khi tính tình thay đổi thất thường, dễ bộc lộ khuyết điểm.
- Tân: Thuộc Âm Kim, là âm vàng, đá quý. Những người thuộc cung này thường có tính cách khá kiên cường, dám làm mạnh nhưng cũng khá bướng bỉnh.
- Quy: Thuộc Âm Thủy, hạt giống của nước, tính tình ngay thẳng, cần cù, hòa nhã.
- Kỷ: Thuộc Âm Thổ, tượng trưng cho đất ruộng vườn, không màu mỡ. Những người thuộc hạng này thường khá thận trọng nhưng lại hẹp hòi và cố chấp.
Ý nghĩa của thiên can dương : Có 5 can là Giáp, Bính, Canh, Nhâm, Mậu
- Giáp: Thuộc Dương Mộc, tượng trưng cho cây lớn. Những người này thường có tính cách ngay thẳng, mạnh mẽ cũng như tinh thần trách nhiệm trong công việc và cuộc sống.
- Bính: Thuộc Dương Hỏa, là ánh lửa đến từ mặt trời, sáng rực rỡ. Chiếc hộp thiên mệnh này mang nhiều ý nghĩa tích cực như sự nhiệt tình, rộng lượng và hào phóng nhưng nó lại có những hạn chế như phóng đại và tham lam.
- Canh: Thuộc dương Kim, là kim sắc, thuộc Vũ khí, có ý nghĩa là người tài, có duyên làm ăn.
- Nhâm: Thuộc dương Thủy, tượng trưng cho biển, những người này thường khá bao dung, độ lượng. Điểm yếu của họ là chậm chạp, ỷ lại, liều lĩnh và không biết lo
- Mậu: Thuộc dương Thổ, là đất đai rộng rãi, màu mỡ. Đây là những người rất biết cách giao tiếp, coi trọng ngoại hình. Tuy nhiên, họ không có ý kiến gì.
Thiên can xung hợp là gì?
Trong 10 thiên can sẽ có những cặp thiên can hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Ngoài ra còn có các cặp tương tự.
Thiên can tương hợp
- Giáp (Dương Mộc), Kỷ (Âm Thổ) hòa Thổ
- Y (Âm Mộc), Canh (Dương Kim) hợp nhất với Kim
- Bính (Dương Hỏa), Nhâm (Dương Thủy) hợp nhất với Thủy
- Mậu (Dương Thổ) Quý (Âm Thủy) hòa Hỏa
Thiên can tương khắc
- Giáp, Ất Mộc khắc Mậu, Kỷ Thổ
- Bính, Đinh Hỏa khắc Canh, Tân, Kim
- Mậu, Kỷ Thổ khắc Nhâm, Quý Thủy
- Canh Tân Kim khắc Giáp Ất Mộc
- Nhâm, Quý Thủy khắc Bính, Đinh Hỏa
Thiên can tương xung
- Giáp xung lực
- đêm giao thừa
- Xung Nhâm Bính Tương
- Quý Định tương tư
- Mậu Kỷ Thổ ở giữa nên không hợp.
Hơn nữa, Canh thuộc dương kim, Giáp thuộc dương mộc, Kim mộc xung khắc, dương dương tự đẩy mình vì cùng một chàng trai. Phương vị của hai người đối nhau nên tương khắc.
Thiên can tương sinh
- Giáp Mộc sinh Bính Hỏa
- Ất Mộc sinh Đinh Hỏa
- Bính Hỏa sinh Mậu Thổ
- Đinh Hỏa sinh Kỷ Thổ
- Mậu Thổ sinh Canh Kim
- Ngày Thổ sinh Tân Kim
- Canh Kim sinh Nhâm Thủy
- Tân Kim sinh Quý Thủy
- Nhâm Thủy Giáp Mộc
- Bảo Bình Bảo Bình Giáp Mộc
- Bảo Bình Bảo Bình đến Mộc
Cách tính thiên can theo ngũ hành năm sinh
Để có thể áp dụng thiên can vào những việc như bói toán, xem bói trước hết phải nắm được cách tính theo ngũ hành của năm sinh.
Cách tính thiên can theo năm sinh đơn giản và nhanh nhất
Cách tính thiên can : Để có thể tính được thiên can theo năm sinh, bạn chỉ cần lấy chữ số cuối cùng của năm sinh, đối chiếu với bảng thiên can bên dưới là sẽ có được thiên can. thân hình.
Canh | Mới | Uống | Quý giá | áo giáp | Att | Bình | Móng tay | mau | Năm |
0 | đầu tiên | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | số 8 | 9 |
Tính Địa Chi : Đi với Thiên Can sẽ là Địa Chi. Cách tính địa chi sẽ là lấy năm sinh chia phần dư cho 12, số dư sẽ tham khảo bảng quy ước sau:
Đóng | Dậu | Chó | Con lợn | Con chuột | Thịt bò |
đầu tiên | 2 | 3 | 4 | 5 | |
Dần dần | vương miện | rồng | Rắn | Ngựa | Mùi |
6 | 7 | số 8 | 9 | mười | 11 |
Ví dụ thực tế:
- Năm sinh 1995: Thiên can là A vì chữ số tận cùng của năm sinh là 5. Địa chi sẽ được tính như sau, 1995 chia cho 12 dư 3. So với bảng tham khảo sẽ là Hợi. Khi kết hợp địa chi của Trời và Đất, ta có thể suy ra năm sinh 1995 là năm Kỷ Hợi.
- Năm sinh 2000: Thiên can sẽ là Canh vì chữ số tận cùng của năm sinh là 0. Địa chi sẽ là Thìn vì 2000 chia cho 12 dư 8. Như vậy, năm 2000 sẽ là năm Canh Thìn. .
- Năm 2020: Thiên can là Canh vì chữ số tận cùng là 0. Địa chi là Tý vì 2020 chia cho 12 dư 4. Cộng lại ta suy ra năm 2020 là năm Canh Tý.
Với một phép tính đơn giản, chúng ta có thể tính được thiên can địa chi của từng năm sinh và suy ra năm âm lịch.
Cách tính mệnh ngũ hành theo năm sinh
Nhắc đến ngũ hành là nhắc đến Kim Thủy Hỏa Thổ Mộc, cũng là kết quả của sự kết hợp hài hòa Can – Chi. Mạng ngũ hành cũng có âm dương nên nó luôn đi với nhau liên tục trong 2 năm để tạo thành một cặp Dương – Âm. Dựa vào quy ước của trời đất mà tìm được sự sống. Cách quy đổi chi tiết như sau:
Giá trị Thiên can
Giáp, Mũ | Bình, Định | Mậu, Kỷ | Cải cách | xóm Nhâm |
đầu tiên | 2 | 3 | 4 | 5 |
Giá trị địa chi
Tý, Sửu, Ngọ, Mùi | Từng chút một, Thỏ, Que | Rồng Dậu, Rắn, Chó, Lợn |
số 0 | đầu tiên | 2 |
Giá trị của ngũ hành
Cách tính tuổi thọ sẽ dựa trên Can chi, cụ thể như sau: Mệnh = Can + chi. Nếu phép cộng lớn hơn 5, hãy trừ 5 để có năm sinh.
Ví dụ: Mệnh năm Ất Sửu = 1+0 = 1 => thuộc Kim
Thiên can và địa chi trong phong thủy
Sau khi hiểu được cách tính Thiên can, Địa chi theo ngũ hành, năm sinh, chắc hẳn nhiều người sẽ quan tâm đến ý nghĩa của hai khái niệm này trong phong thủy. Ngày nay, nhiều người thường lấy tuổi để xem vận mệnh của mỗi người, dựa vào đó để quyết định những sự việc quan trọng như mua nhà, kết hôn, v.v.
Ví dụ: Người sinh năm 2018 – năm Mậu Tuất. Địa chi là Tuất, Thiên can là Mậu. Khi tính phong thủy xây nhà, người ta sẽ căn cứ vào từ chính ở trên xem tuổi của địa chi Tuất có phạm Thái Tuế, Tam Tai, Hình Hà hay Thái Bạch, Kế Đô, La Hầu, Thổ Tú… hay không.
Thiên can được biết là có ảnh hưởng 70% và địa chi có ảnh hưởng 30%. Khi tuổi phá thiên sẽ nặng hơn địa chi. Nếu làm cả hai thì gọi là bị Trời Đất tấn công.
Căn cứ vào Can Chi, người ta cũng có thể suy ra ngũ xung nên tránh làm nhà, cưới hỏi, xây lăng mộ (đều là những việc đại kỵ liên quan đến phong thủy).
Ví dụ năm 2018, Địa chi Tuất xung khắc với Thìn, Thiên can Mậu tương hòa với Thiên can Nhâm. Do đó, năm Tuất khắc với năm Thìn. Như vậy, người sinh năm 1952 không được phép đào đất để xây dựng, sửa chữa, mua nhà trong năm 2018.
Có thể thấy phạm trù ngũ hành phong thủy là vô cùng rộng. Tìm hiểu một sớm một chiều không thể giúp bạn hiểu hết mọi chuyện trên trời dưới đất hay suy ra vận mệnh của chính mình. Vì vậy, khi lên kế hoạch cho những sự kiện trọng đại của đời người như xây nhà, mua đất, cưới hỏi, khởi nghiệp…, bạn nên nhờ chuyên gia phong thủy tư vấn chi tiết và chuyên sâu nhất.
Phong thủy từ lâu đã trở thành yếu tố quan trọng quyết định vận mệnh và sự may mắn của mỗi người. Đó không phải là điều mê tín dị đoan mà hoàn toàn đã được nghiên cứu và công nhận.
Bài viết trên đã cung cấp cho bạn đầy đủ thông tin về thiên can là gì cũng như ý nghĩa của từng thiên can, cách tính năm sinh, ngũ hành. Hy vọng điều này sẽ giúp bạn áp dụng nó vào nhiều điều quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của bạn.